Menu
×

BỆNH BASEDOW VÀ NHỮNG HỆ LỤY KÈM THEO.

Ngày đăng: 03/08/2022 In bài viết này

Basedow là một trong những bệnh lí cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: Nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên. Bệnh Basedow có nhiều tên gọi khác nhau bệnh Graves, bệnh Parry, bướu giáp độc lan tỏa, bệnh cường giáp tự miễn.

1. Tìm hiểu chung về căn bệnh

Mang bên mình nhiều cách gọi khác nhau như Graves hoặc Parry, bệnh basedow được biết đến là một trong những căn bệnh cường giáp khá phổ biến hiện nay. Với những triệu chứng đặc trưng khi các bướu giáp lan tỏa mạnh và đôi khi là cường giáp không ức chế được với biển hiện lồi mắt thấy rõ. 

Theo một số nghiên cứu cho thấy hầu hết bệnh xuất hiện ở nữ giới hơn là nam giới. Độ tuổi dễ mắc bệnh nhất dao động từ 20 - 50 tuổi, những người có người thân từng mắc phải bệnh này, bởi basedow là một căn bệnh có tính di truyền. 

Bệnh basedow ảnh hưởng khá nhiều đến hệ tim mạch, có thể khiến bệnh nhân tử vong nếu không có biện pháp hỗ trợ điều trị kịp thời. 

Bệnh basedow và triệu chứng lòi mắt điển hình

Bệnh basedow và triệu chứng lòi mắt điển hình 

2. Nguyên nhân gây ra bệnh basedow

Cho đến hiện nay căn nguyên của bệnh vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh mang tính di truyền cao khoảng 79%.
Bên cạnh việc bắt nguồn từ yếu tố di truyền, bệnh còn có thể do tác động của một số yếu tố khác như: giới tính, độ tuổi, môi trường sống và làm việc, cơ địa hoặc có thể là những loại hóa chất trong thực phẩm, thức ăn hằng ngày tích tụ lại. 

Di truyền gen được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến căn bệnh basedow

Di truyền gen được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến căn bệnh basedow

3. Một số triệu chứng giúp bạn phát hiện bệnh sớm

Hầu hết các triệu chứng của bệnh basedow được nhận biết dễ dàng qua 2 nhóm bệnh lớn tại tuyến giáp và ngoài tuyến giáp. 

3.1.Tại tuyến giáp: 

Xuất hiện một số triệu chứng như: 

Bướu giáp: 

Hầu hết những ai mắc phải basedow đều có bướu giáp xuất hiện với tần suất lớn. Chúng lan tỏa, có kích thước đều nhau với cấu trúc mềm, một số có thể hơi cứng. Khi bướu lớn có nguy cơ chèn ép nhiều  các cơ quan vùng lân cận. 

Tim mạch: 

Rối loạn nhịp tim khi vận động hoặc khi nghỉ ngơi, kèm với đó là các cảm giác hồi hộp. Những biến chứng nặng hơn có thể là phù phổi, suy tim, gan to, hai chi dưới phù to. 

Thần kinh cơ: 

Biểu hiện điển hình nhất là ở hai bàn tay, run rẩy kèm với đó là yếu cơ. Bên cạnh đó, người bệnh còn có biểu hiện cáu gắt, khó chịu, hay bực tức, bất an, nói nhiều hơn bình thường, khó tập trung và thậm chí là mất ngủ. Rối loạn vận mạch ngoại vi, mặt khi đỏ khi tái, tăng tiết nhiều mồ hôi, lòng bàn tay, chân ẩm.  

Tăng chuyển hóa: 

Người mắc bệnh basedow thường bị rối loạn thân nhiệt, thay đổi thất thường nhưng luôn có cảm giác nóng, uống nước nhiều hơn, giảm cân nhanh. 

Rối loạn chuyển hóa:  

Gây loãng xương, một số biến chứng có thể gặp ở phụ nữ lớn tuổi sau mãn kinh như xẹp đốt sống, xương loãng tự nhiên, viêm quanh các khớp,...

Tiêu hóa: 

Ăn nhiều nhưng cơ thể khó hấp thu hết do đó vẫn giảm cân, khó mập. Hay xuất hiện tiêu chảy, ói mửa,...

Rối loạn sinh lý: 

Triệu chứng tiêu biển là rối loạn kinh nguyệt,...

Ngoài ra bệnh còn được biểu hiện qua da, tóc như rối loạn sắc tố da, da vàng, tóc khô và rụng nhiều hơn. 

3.2.Ngoài tuyến giáp: 

Tổn thương ở mắt:

Lồi mắt là triệu chứng hình thấy rõ nhất ở bệnh basedow được tồn tại dưới hai dạng lồi mắt thật và lồi mắt giả.

Phù niệm: 

Xuất hiện ở mặt trước cẳng chân, dưới đầu gối. Vùng da tổn thương dày lên có đường giới hạn rõ ràng. Da có màu hồng bóng, lỗ chân lông hiện rõ hơn, tiết mồ hôi nhiều. Triệu chứng này đôi khi có khả năng lan tỏa dần từ các chi dưới đến bàn chân. 

Đầu các chi sưng to: 

Các đầu ngón tay và ngón chân ở người bệnh basedow bị biến dạng, sưng to, thậm chí là tiêu móng. 

Bên cạnh một số biểu hiện được thể hiện rõ ràng trên, bệnh còn mang một số triệu chứng tự miễn khác như: suy vỏ tuyến thượng thận, tiểu đường, nhược cơ năng,...

U tuyến giáp phình to ở cổ khi mắc phải bệnh basedow

U tuyến giáp phình to ở cổ khi mắc phải bệnh basedow

4. Basedow và những biện pháp điều trị hiệu quả

Là một căn bệnh phổ biến, nên basedow cũng có nhiều phương pháp điều trị khác nhau như điều trị nội khoa, phẫu thuật hoặc xạ trị. Tùy theo từng tình trạng bệnh sau chẩn đoán mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất. 

Điều trị nội khoa: 

Một trong những phương pháp được ưu tiên sử dụng nhất hiện nay. Khi bệnh mới vừa xuất hiện và không tìm thấy nhân basedow trong bướu và tuyến giáp to vừa, chưa có biến chứng và bệnh nhân có điều kiện để điều trị lâu dài theo dõi bệnh.

Tuy nhiên, với phương pháp này người bệnh cần phải kiên trì vì thời gian điều trị lâu, kéo dài từ 12 - 18 tháng. Nhưng hiệu quả mà nó mang lại là khá cao lên đến 60 - 70%. 

Có 3 loại thuốc kháng giáp được sử dụng chủ yếu đó là: Methimazole, carbimazole, PTU. Trong đó PTU được khuyến cáo không sử dụng trong điều trị ban đầu cho bệnh nhân Basedow.

Điều trị bằng xạ trị:

Mục đích của phương pháp này thu nhỏ bướu và điều hướng giúp tình trạng cường năng của tuyến giáp trở lại bình thường bằng cách phóng xạ trị iod 131.  Chống chỉ định với trẻ em và phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc nặng hoặc bướu quá lớn chèn ép gây nuốt nghẹn hay sặc, khó thở thì ưu tiên phương pháp phẫu thuật hơn.

Phẫu thuật cắt bỏ gần hết tuyến giáp:

Phương pháp này thường được áp dụng khi người bệnh bị nhiễm độc nặng, khi khối u quá lớn gây chèn ép các cơ quan khác, cản trở ăn uống, hô hấp,... khi mà việc điều trị bằng thuốc hoặc xạ trị không mang lại hiệu quả điều trị. 

Hầu hết phần tuyến giáp bị bệnh được cắt bỏ hoàn toàn chỉ để lại một phần nhỏ giúp duy trì việc tiết hormon hỗ trợ các chức năng khác. Bên cạnh việc mang lại hiệu quả cao, phương pháp điều trị này cũng không ngoại trừ khả năng để lại một số biến chứng như: Khàn tiếng, nhiễm trùng, hạ canxi máu,... tuy nhiên chúng chỉ chiếm 1% trong tổng số ca phẫu thuật. 

Bệnh basedow được điều trị bằng phương pháp nội khoa với một số loại kháng sinh phổ biến

Bệnh basedow được điều trị bằng phương pháp nội khoa với một số loại thuốc phổ biến.