Gần đây, nhiều tác giả phát hiện 9,7% bệnh nhân Basedow có các rối loạn tự miễn khác đi kèm như viêm khớp dạng thấp, thiếu máu ác tính, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Addison, bạch biến, celiac, đái tháo đường type I.
Bệnh Basedow được điều trị chủ yếu bằng các thuốc kháng giáp trạng tổng hợp, I-ốt phóng xạ và phẫu thuật. Điều trị hỗ trợ là cần thiết để kiểm soát nhanh các triệu chứng lâm sàng của nhiễm độc giáp.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh Basedow:
- Độc tố từ môi trường
- Thu nhận I-ốt quá mức
- Nữ giới
- Tiền sử gia đình bị bệnh
- Nhiễm trùng
- Sau đẻ
- Hút thuốc lá
- Stress
- Tổn thương tuyến giá
Một trong những biểu hiện dễ nhận thấy nhất của Basedow là lồi mắt
Bệnh thường xuất hiện ở nữ, chiếm 80% các trường hợp, tuổi từ 20 – 50 tuổi, các biểu hiện chính của bệnh tại các tổ chức như sau:
- Hệ tuần hoàn: nhịp tim tăng thường xuyên là dấu hiệu sớm, có thể nhịp xoang hoặc loạn nhịp. Huyết áp bệnh nhân không ổn định, các mạch máu lớn đập mạnh. Tình trạng tim tăng hoạt động làm bệnh nhân không thể duy trì được các hoạt động gắng sức vì vậy dễ trở thành suy tim ở bệnh nhân có tuổi. Bệnh nhân có thể có những cơn đau thắt ngực thậm chí ở cả những bệnh nhân trước đó chưa hề có bệnh mạch vành, cơn đau sẽ mất đi nếu bệnh nhân trở lại tình trạng bình giáp.
- Tuyến giáp: tuyến giáp to ra gặp ở hầu hết bệnh nhân, sự phì đại ở nhều mức độ khác nhau.
- Mắt: dấu hiệu về mắt có thể thấy ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh nhân có thể phàn nàn về cảm giác như có sạn trong mắt, hoặc có cảm giác nhức sau nhãn cầu, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ hoặc nhìn đôi thường xuất hiện. Biểu hiện phổ biến nhất về mắt là lồi mắt và nhìn chằm chằm. Mắt lồi có nhiều mức độ, đối xứng hoặc không đối xứng và ít liên quan đến tình trạng nhiễm độc giáp.
- Hệ thống tiêu hóa: bệnh nhân thường tăng cảm giác ăn ngon miệng trừ khi bệnh nhân có bệnh khác đi kèm hoặc dấu hiệu sớm của cơn nhiễm độc giáp kích phát. Thường thức ăn đi qua hệ thuống tiêu hóa rất nhanh, bệnh nhân thường đi phân nát, phân sống. Chức năng gan của bệnh nhân giảm, viêm teo dạ dày giảm tiết acid, đi ngoài phân mỡ và giảm hấp thu.
- Hệ thống sinh dục: phụ nữ có thể bị mất kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt sẽ trở lại bình thường khi bệnh nhân bình giáp, lãnh đạm tình dục. Trẻ em gái thường dậy thì muộn, nam giới có thể bị chứng vú to, giảm tinh trùng và liệt dương.
- Hệ thần kinh giao cảm: bệnh nhân tăng kích thích, bồn chồn, lo lắng, vã mồ hôi, mạch nhanh, run.
- Hệ tinh thần kinh trung ương: biểu hiện thay đổi ở các mức độ khác nhau từ tinh thần không ổn định, căng thẳng dễ kích thích, mất ngủ đến rối loạn định hướng, rối loạn tinh thần, liệt chi dưới do giảm kali.
- Dấu hiệu phù niêm trước xương chày, ngón tay dùi trống: phù niêm biểu hiện ở mặt trước hoặc trước ngoài hai cảng chân, ở 1/3 dưới, có khi ở toàn cẳng chan lan lên đầu gối như chân voi.
- Các cơ quan khác: da nóng ẩm có biểu hiện rối loạn sắc tố. Tóc rụng, lông mọc ít, yếu cơ, có thể đau xương khớp.
TẠP CHÍ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG