Menu
×

Người đái tháo đường cần biết: những lưu ý về thuốc insulin

Ngày đăng: 18/01/2018 In bài viết này

SKNT-Insulin là thuốc tiêm điều trị đái tháo đường. Hiện nay có rất nhiều loại insulin khác nhau, cách sử dụng, tác dụng khác nhau,..mà người đái tháo đường nếu không biết sẽ dễ dẫn đến những tai biến hoặc sẽ không kiểm soát được bệnh của mình.

1. Bản chất của insulin:

Insulin là một hormon có tác dụng làm giảm đường huyết do tế bào bêta của tuyến tụy tiết ra.

Insulin được tiết ra liên tục suốt 24 giờ trong ngày và tùy theo mức đường huyết của cơ thể. Đường huyết tăng sẽ kích thích tụy sản xuất và bài tiết insulin và ngược lại, các nghiên cứu cho thấy tăng tiết insulin nhiều sau các bữa ăn.

Insulin có bản chất là protein gồm 2 chuỗi polypeptid α và β, được nối với nhau bằng các cầu disulfua

Hình ảnh chuỗi cấu tạo insulin

2. Ý nghĩa của một đơn vị insulin:

Trên vỏ lọ thuốc insulin thường có ký hiệu số lượng/nồng độ insulin là IU = international unite = đơn vị quốc tế chuẩn hóa (có nghĩa là ở đâu trên thế giới, hiệu lực của 1 đơn vị insulin đều giống nhau).

-1IU insulin thường làm giảm được 10-15g đường ăn vào. Nếu muốn ăn thêm chất bột đường cần phải tính lượng ăn thêm đó để tăng số đơn vị insulin tác dụng nhanh tương ứng hoặc ngược lại, khi ăn giảm lượng chất bột đường cũng cần phải giảm liều insulin tác dụng nhanh để tránh bị hạ đường máu.

Các loại bút tiêm và đơn vị insulin

3. Các loại insulin thường gặp

+ Dựa vào nguồn gốc insulin được chia làm 3 loại:

  • Insulin có nguồn gốc động vật: insulin lợn, insulin bò được chiết xuất từ tụy, lợn, bò.

Nhược điểm: hay gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết không bằng insulin người nên đã không được sản xuất và ngừng sử dụng ở nhiều nước. Hơn nữa tác dụng của loại insulin này không ổn định.

  • Insulin “người”: được sản xuất bằng công nghệ sinh học cao cấp như insulin actrapid, insulatard, insunova R…

Ưu điểm: ít gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết tốt, thường dùng trước khi ăn

Nhược điểm: giá thành đắt

  • Các đồng phân Insulin (insulin analog): Glargin (lantus), Lispro, Aspart

Ưu điểm: ít gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết tốt, phù hợp với sinh lý, có thể dùng trước bữa ăn hoặc làm insulin nền

Nhược điểm: giá thành đắt

+ Dựa vào thời gian tác dụng insulin được chia thành:

  • Insulin tác dụng rất nhanh : là đồng phân insulin (lispro, aspart…) tác dụng dau tiêm dưới da 5 -10 phút, đỉnh tác dụng 1h và hết sau 3-4h, thường được sử dụng trước các bữa ăn
  • Insulin tác dụng nhanh: (biệt dược actrapid, scilin R, insunova R) có màu trong, dùng để tiêm dưới da, hoặc truyền tĩnh mạch. Nếu được tiêm dưới da, insulin này bắt đầu có tác dụng sau 30 phút, đỉnh tác dụng sau 2 giờ và kéo dài 4 – 6 giờ.

Một loại insulin tác dụng nhanh

Ưu điểm: thời gian tác dụng ngắn và mạnh để làm giảm đường huyết sau ăn. Đặc biệt trong những trường hợp cấp cứu do tăng đường huyết.

Nhược điểm: thời gian tác dụng ngắn nên phải tiêm nhiều mũi trong ngày.

  • Insulin bán chậm: (NPH, Lente) ở dụng nhũ dịch
  • Chỉ tiêm dưới da, 1 giờ sau tiêm insulin bắt đầu có tác dụng, đạt đỉnh tác dụng sau 8 – 10 giờ và tác dụng kéo dài 12 – 20 giờ.

 

 

 

Insulin bán chậm

  • Insulin pha trộn sẵn (mixtard, scilin M 30/70):

Là loại insulin trộn lẫn giữa 2 loại insulin tác dụng nhanh và insulin tác dụng trung gian theo một tỷ lệ nhất định. Insulin Mixtard 30/70 tức là trong đó có 30% insulin tác dụng nhanh và 70% insulin có tác dụng trung gian.

Loại trộn sẵn

Ưu điểm : cùng lúc có 2 tác dụng ngay làm giảm đường huyết sau ăn do insulin tác dụng nhanh, và tác dụng kéo dài do insulin tác dụng trung gian đảm nhận. Tiện dụng.

  • Insulin tác dụng kéo dài: Insulin Glargin (Lantus): là loại đồng phân insulin có tác dụng kéo dài 24 giờ, hấp thu ổn định, gần như không có đỉnh tác dụng, do đó được sử dụng làm insulin nền tốt hơn, ít gây hạ đường huyết.

Loại insulin

Bắt đầu tác dụng (giờ)

Tác dụng tối đa (giờ)

Tác dụng kéo dài (giờ)

Rất nhanh: Aspart, Lispro

10 – 20 phút

1 giờ

3 – 4 giờ

Nhanh: Actrapid

0.5 – 1 giờ

2 – 4 giờ

6 – 8 giờ

Bán chậm: NPH

Lente

1 – 2 giờ

1 – 2 giờ

4 – 10 giờ

7 – 12 giờ

12 – 14 giờ

14 – 18 giờ

Hỗn hợp: Mixtard

0.5 – 1 giờ

4 – 10 giờ

10 – 14 giờ

Kéo dài Glargin (lantus)

1 – 2 giờ

Không

24 giờ

 

4. Các dạng thuốc và dụng cụ tiêm

Người bệnh cần biết rõ mình đang tiêm loại insulin nào, loại xy lanh nào để tránh tiêm nhầm

Dạng lọ insulin dùng bơm tiêm insulin (xylanh)

Nồng độ insulin dựa theo số đơn vị trong 1 ml:

  • Loại 1 ml có 40 đơn vị insulin đựng trong 1 lọ 10 ml (400 đơn vị insulin/lọ)

  • Loại 1 ml có 100 đơn vị insulin đựng trong 1 lọ 10 ml (1000 đơn vị insulin/lọ)

Bơm tiêm insulin cũng có nhiều loại tương ứng, phù hợp với từng loại lọ insulin

Nếu dùng loại insulin có 100 đơn vị /ml thì sử dụng loại bơm tiêm insulin 0.3 ml (có 30 vạch trên bơm tiêm); 0.5 ml (có 50 vạch trên bơm tiêm). Ở các bơm tiêm này, 1 vạch trên bơm tiêm tương ứng với 1 đơn vị insulin.

Nếu dùng loại insulin có 40 đơn vị/ml thì sử dụng loại bơm tiêm 1ml có 80 vạch trên thân bơm tiêm (2 vạch tương đương với 1 đơn vị insulin) hoặc dùng loại 1 ml có 40 vạch trên thân bơm tiêm (1 vạch tương đương với một đơn vị insulin)

Bơm tiêm 40 đơn vị thường có nắp đỏ

Vì vậy nên hỏi ý kiến bác sỹ khi dùng để không tiêm sai liều thuốc chỉ định.

Dạng bút tiêm insulin : 1 ml có 100 đơn vị insulin đóng trong ống 3 ml (300 đơn vị insulin/ống).

Đ.Đ.T