Đăng ký
Vui lòng nhập các thông tin cần thiết
1. Bản chất của insulin:
Insulin là một hormon có tác dụng làm giảm đường huyết do tế bào bêta của tuyến tụy tiết ra.
Insulin được tiết ra liên tục suốt 24 giờ trong ngày và tùy theo mức đường huyết của cơ thể. Đường huyết tăng sẽ kích thích tụy sản xuất và bài tiết insulin và ngược lại, các nghiên cứu cho thấy tăng tiết insulin nhiều sau các bữa ăn.
Insulin có bản chất là protein gồm 2 chuỗi polypeptid α và β, được nối với nhau bằng các cầu disulfua
Hình ảnh chuỗi cấu tạo insulin
2. Ý nghĩa của một đơn vị insulin:
Trên vỏ lọ thuốc insulin thường có ký hiệu số lượng/nồng độ insulin là IU = international unite = đơn vị quốc tế chuẩn hóa (có nghĩa là ở đâu trên thế giới, hiệu lực của 1 đơn vị insulin đều giống nhau).
-1IU insulin thường làm giảm được 10-15g đường ăn vào. Nếu muốn ăn thêm chất bột đường cần phải tính lượng ăn thêm đó để tăng số đơn vị insulin tác dụng nhanh tương ứng hoặc ngược lại, khi ăn giảm lượng chất bột đường cũng cần phải giảm liều insulin tác dụng nhanh để tránh bị hạ đường máu.
Các loại bút tiêm và đơn vị insulin
3. Các loại insulin thường gặp
+ Dựa vào nguồn gốc insulin được chia làm 3 loại:
Nhược điểm: hay gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết không bằng insulin người nên đã không được sản xuất và ngừng sử dụng ở nhiều nước. Hơn nữa tác dụng của loại insulin này không ổn định.
Ưu điểm: ít gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết tốt, thường dùng trước khi ăn
Nhược điểm: giá thành đắt
Ưu điểm: ít gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết tốt, phù hợp với sinh lý, có thể dùng trước bữa ăn hoặc làm insulin nền
Nhược điểm: giá thành đắt
+ Dựa vào thời gian tác dụng insulin được chia thành:
Một loại insulin tác dụng nhanh
Ưu điểm: thời gian tác dụng ngắn và mạnh để làm giảm đường huyết sau ăn. Đặc biệt trong những trường hợp cấp cứu do tăng đường huyết.
Nhược điểm: thời gian tác dụng ngắn nên phải tiêm nhiều mũi trong ngày.
Insulin bán chậm
Là loại insulin trộn lẫn giữa 2 loại insulin tác dụng nhanh và insulin tác dụng trung gian theo một tỷ lệ nhất định. Insulin Mixtard 30/70 tức là trong đó có 30% insulin tác dụng nhanh và 70% insulin có tác dụng trung gian.
Loại trộn sẵn
Ưu điểm : cùng lúc có 2 tác dụng ngay làm giảm đường huyết sau ăn do insulin tác dụng nhanh, và tác dụng kéo dài do insulin tác dụng trung gian đảm nhận. Tiện dụng.
Loại insulin | Bắt đầu tác dụng (giờ) | Tác dụng tối đa (giờ) | Tác dụng kéo dài (giờ) |
Rất nhanh: Aspart, Lispro | 10 – 20 phút | 1 giờ | 3 – 4 giờ |
Nhanh: Actrapid | 0.5 – 1 giờ | 2 – 4 giờ | 6 – 8 giờ |
Bán chậm: NPH Lente | 1 – 2 giờ 1 – 2 giờ | 4 – 10 giờ 7 – 12 giờ | 12 – 14 giờ 14 – 18 giờ |
Hỗn hợp: Mixtard | 0.5 – 1 giờ | 4 – 10 giờ | 10 – 14 giờ |
Kéo dài Glargin (lantus) | 1 – 2 giờ | Không | 24 giờ |
4. Các dạng thuốc và dụng cụ tiêm
Người bệnh cần biết rõ mình đang tiêm loại insulin nào, loại xy lanh nào để tránh tiêm nhầm
Dạng lọ insulin dùng bơm tiêm insulin (xylanh)
Nồng độ insulin dựa theo số đơn vị trong 1 ml:
Bơm tiêm insulin cũng có nhiều loại tương ứng, phù hợp với từng loại lọ insulin
Nếu dùng loại insulin có 100 đơn vị /ml thì sử dụng loại bơm tiêm insulin 0.3 ml (có 30 vạch trên bơm tiêm); 0.5 ml (có 50 vạch trên bơm tiêm). Ở các bơm tiêm này, 1 vạch trên bơm tiêm tương ứng với 1 đơn vị insulin.
Nếu dùng loại insulin có 40 đơn vị/ml thì sử dụng loại bơm tiêm 1ml có 80 vạch trên thân bơm tiêm (2 vạch tương đương với 1 đơn vị insulin) hoặc dùng loại 1 ml có 40 vạch trên thân bơm tiêm (1 vạch tương đương với một đơn vị insulin)
Bơm tiêm 40 đơn vị thường có nắp đỏ
Vì vậy nên hỏi ý kiến bác sỹ khi dùng để không tiêm sai liều thuốc chỉ định.
Dạng bút tiêm insulin : 1 ml có 100 đơn vị insulin đóng trong ống 3 ml (300 đơn vị insulin/ống).
Đ.Đ.T